CHƯƠNG 7
I.
THỊ TRƯỜNG YẾU TỐ SẢN XUẤT CẠNH TRANH HOÀN HẢO
I.1. CẦU ĐỐI VỚI YẾU TỐ SẢN XUẤT
I. 2. CUNG ĐỐI VỚI YẾU TỐ SẢN XUẤT
I.3.
SỰ CÂN
BẰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG YẾU TỐ SẢN XUẤT CẠNH TRANH
II.
ĐỘC QUYỀN MUA TRONG THỊ TRƯỜNG YẾU TỐ SẢN XUẤT
III. ĐỘC QUYỀN CUNG ỨNG TRONG YẾU TỐ SẢN XUẤT
Chúng
ta đã dành phần lớn nội dung của quyển sách này để nghiên
cứu thị trường đầu ra hay thị trường hàng hóa, dịch vụ. Đó
là thị trường mà các doanh nghiệp là các nhà cung ứng hay là người
bán và người mua là người tiêu dùng. Trong chương này, chúng tôi
sẽ mở rộng nội dung của quyển sách này khi đề cập đến thị
trường các yếu tố sản xuất. Đó là các thị trường mà trong
đó người bán cung ứng các yếu tố sản xuất cho các doanh
nghiệp như thị trường lao động, nguyên vật liệu, nhiên
liệu, v.v. Chúng ta biết rằng,
trong khi hoạt động, các doanh nghiệp phải tham gia vào thị trường
các yếu tố sản xuất để lựa chọn các yếu tố sản xuất
tối ưu cho hoạt động của mình. Trong mục IV, phần III, chương
4, chúng ta đã nghiên cứu lượng sử dụng đầu vào tối ưu của
doanh nghiệp trong trường hợp thị trường các yếu tố sản
xuất là cạnh tranh hoàn hảo. Trong chương này, chúng ta sẽ nghiên
cứu chi tiết hơn quyết định mua đầu vào của các doanh nghiệp
và qua đó, chúng ta sẽ xem xét các quyết định đó phụ thuộc vào
các cấu trúc của thị trường yếu tố sản xuất như thế nào.
Như
đã trình bày trong phần "Lý
thuyết sản xuất" (chương 4), chúng ta sẽ xem xét hoạt động
sản xuất của một doanh nghiệp với hai đầu vào là vốn (K)
và lao động (L). Trong ngắn
hạn, chúng ta giả định rằng doanh nghiệp đã có sẵn một số lượng
máy móc, thiết bị, nhà xưởng, v.v.
nhất định, doanh nghiệp chỉ sẽ quyết định xem nên chọn lựa
số lượng lao động là bao nhiêu để tối đa hóa lợi nhuận.
Do thị trường lao động là cạnh tranh hoàn hảo (nghĩa là có
vô số người cung ứng sức lao động) và số lượng lao động mà
doanh nghiệp thuê mướn không đáng kể so với toàn bộ số lượng
lao động được cung ứng ra trên thị trường nên người lao động
- những người cung ứng sức lao động - là những người chấp
nhận giá. Do vậy, người lao động sẽ cung ứng sức lao động
của mình với mức giá cố định, w.
Mức giá (lao động) này được quyết định bởi cung cầu sức
lao động trên thị trường. Nói cách khác, doanh nghiệp có thể
thuê mướn một số lượng lao động tùy ý mà không làm tăng giá
cả lao động (tiền công) trên thị trường. Giá lao động đối
với doanh nghiệp đang xét là cố định. Do đó, đường cung lao động
SL đối với doanh nghiệp là các
đường thẳng nằm ngang tại các mức giá thị trường của lao động.
Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ thuê mướn lao động
cho đến khi giá trị sản phẩm biên của lao động bằng với chi
phí biên của việc thuê mướn lao động[1],
tức là số lao động đó phải thỏa mãn đẳng thức (4.28) như đã
trình bày trong chương 4:
MRPL = w.
(7.1)
trong
đó: MRPL là giá trị sản phẩm
biên của lao động[2]
và w là giá của lao động. Như
ta biết, giá trị sản phẩm biên của lao động bằng với tích
số của năng suất biên của lao động (MPL)
và doanh thu biên của sản phẩm đầu ra (MR).
Nghĩa là:
MRPL = MPL
MR.
(7.2)
Do đường MPL dốc xuống khi số lao động được sử dụng trong sản xuất tăng nên đường MRPL (theo L) cũng sẽ dốc xuống. Doanh nghiệp sẽ quyết định sử dụng số lao động tương ứng với giao điểm giữa các đường cung lao động SL nằm ngang tại mức tiền công là w và đường MRPL (hình 7.1). Từ đó, chúng ta cũng thấy rằng đường MRPL cũng chính là đường cầu đối với lao động của doanh nghiệp vì nó biểu diễn số lượng lao động mà doanh nghiệp sẽ thuê mướn ứng với những mức giá lao động nhất định. Thật vậy, khi mức tiền công là w1, doanh nghiệp sẽ sử dụng số lao động là L1 và khi mức tiền công tăng lên thành w2, doanh nghiệp sẽ giảm số lao động xuống còn L2 để tối đa hóa lợi nhuận. Chúng ta thấy rằng số lượng lao động tối ưu mà doanh nghiệp sử dụng sẽ thay đổi khi mức tiền công thay đổi: mức tiền công tăng, doanh nghiệp sẽ giảm việc sử dụng lao động và ngược lại doanh nghiệp sẽ sử dụng lao động hơn khi mức tiền công giảm.
Đối
với thị trường đầu ra cạnh tranh hoàn hảo, một doanh nghiệp
sẽ bán hết số lượng sản phẩm của mình theo giá thị trường
P và mức giá này không thay đổi
đối với doanh nghiệp nên doanh thu biên của doanh nghiệp bằng
với giá (MR = P). Do vậy, giá
trị sản phẩm biên của lao động của doanh nghiệp bằng với năng
suất biên của lao động nhân với giá của sản phẩm P.
MRPL = MPL
P.
(7.3)
Trong
khi đó, đối với thị trường đầu ra độc quyền, nhà độc
quyền phải giảm giá để bán ra thêm sản phẩm của mình nên
doanh thu biên của mỗi sản phẩm bán thêm của nhà độc quyền
nhỏ hơn giá của sản phẩm đó[1]
(MR < P). Do vậy, giá trị
sản phẩm biên của lao động của doanh nghiệp độc quyền bằng
với năng suất biên của lao động nhân với doanh thu biên của
sản phẩm (MRPL = MPL
MR) sẽ nhỏ hơn giá trị sản phẩm biên của một doanh nghiệp
hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Điều này được
biểu diễn trong hình 7.2.
Đường cầu lao động của ngành độc quyền đầu ra nằm dưới đường cầu lao động của ngành cạnh tranh đầu ra. Như vậy, với cùng mức tiền công trên thị trường lao động, ngành cạnh tranh sẽ thuê mướn nhiều lao động hơn so với nhà độc quyền. Nói chung, các doanh nghiệp sẽ thuê mướn số lao động tương ứng với giao điểm của đường cung và đường cầu lao động. Ở đó, doanh nghiệp lựa chọn số lao động tối ưu cho mình sau khi cân nhắc giá trị sản phẩm mà lao động tạo ra cho doanh nghiệp và chi phí thuê mướn lao động. Doanh nghiệp sẽ thuê mướn thêm lao động cho đến khi giá trị sản phẩm biên của lao động còn lớn hơn mức tiền công cho lao động đó vì khi đó thuê mướn thêm lao động sẽ làm lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên. Nếu doanh nghiệp sử dụng thêm lao động thì giá trị sản phẩm biên của lao động sẽ giảm. Do đó, doanh nghiệp sẽ lựa chọn số lao động sao cho giá trị sản phẩm biên mà lao động tạo ra bằng với mức tiền công phải trả cho lao động ấy.
Từ
đẳng thức (7.1) và (7.2), chúng ta có thể suy ra:
MPL
MR = w.
(7.4)
Hay:
MR =
.
(7.5)
Tỷ số giữa mức tiền công trả cho lao động và năng suất biên của lao động trong vế phải của đẳng thức (7.5) cho biết chi phí để tạo ra một đơn vị sản phẩm khi doanh nghiệp thuê mướn thêm một đơn vị lao động hay chúng còn gọi là chi phí biên do mua đầu vào. Chúng ta thấy rằng quyết định về sản lượng đầu ra của doanh nghiệp cũng tương tự như quyết định lựa chọn đầu vào của doanh nghiệp. Đối với thị trường đầu ra, doanh nghiệp lựa chọn mức sản lượng mà ở đó doanh thu biên bằng với chi phí biên (MR = MC). Nguyên tắc này phù hợp cho cả thị trường cạnh tranh và phi cạnh tranh đối với sản phẩm đầu ra.
I.1.2.
Cầu đầu vào (hay yếu tố sản xuất) khi nhiều đầu vào
biến đổi |
Việc
lựa chọn số lượng đầu vào tối ưu của doanh nghiệp sẽ trở
nên khó khăn hơn nhiều khi doanh nghiệp có nhiều yếu tố đầu vào
đồng thời thay đổi bởi vì sự thay đổi giá cả đầu vào này
có thể làm thay đổi cầu đối với đầu vào kia. Chúng ta hãy
xem xét sự lựa chọn số lượng đầu vào của một doanh nghiệp
có hai đầu vào cùng biến đổi là vốn (K)
và lao động (L).
Giả sử mức tiền công trên thị trường lao động giảm
xuống, doanh nghiệp sẽ thuê mướn nhiều lao động hơn ngay cả
khi số lượng máy móc, thiết bị của doanh nghiệp không thay đổi.
Tuy nhiên, khi lao động trở nên rẻ hơn, theo đẳng thức (7.5), chi
phí biên của việc thuê mướn sẽ giảm đi nên doanh thu biên lúc
này lớn hơn chi phí biên. Do vậy, doanh nghiệp sẽ tăng được
lợi nhuận nếu gia tăng sản lượng. Khi đó, doanh nghiệp sẽ đầu
tư thêm máy móc, thiết bị để mở rộng khả năng sản xuất
của mình. Việc tăng cường máy móc, thiết bị có thể làm tăng
năng suất biên của lao động và do đó làm tăng giá trị sản
phẩm biên của lao động. Đường MRPL
của doanh nghiệp, lúc này sẽ dịch chuyển sang phía
phải. Cầu đối với lao động của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Hình
7.3 minh họa cầu đối với lao động của doanh nghiệp khi vốn
thay đổi. Giả sử mức tiền công trên thị trường ban đầu là w1,
doanh nghiệp sẽ thuê mướn số lao động L1
tương ứng với điểm A trên
đường MRPL1. Khi mức
tiền công giảm xuống đến w2,
doanh nghiệp sẽ di chuyển dọc theo đường MRPL1
đến điểm B và thuê mướn
số lao động là L'1
trong trường hợp doanh nghiệp không đầu tư thêm máy móc thiết
bị. Tuy nhiên, tiền công thấp sẽ thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư
thêm máy móc, thiết bị để mở rộng sản lượng và để làm tăng
lợi nhuận. Được trang bị nhiều máy móc, thiết bị hơn, năng
suất lao động biên sẽ tăng lên, làm đường giá trị sản phẩm
biên của lao động dịch chuyển sang phải đến MRPL2.
Doanh nghiệp sẽ sử dụng số lao động là L2,
tương ứng với điểm C trên
đường MRPL2. A và C
là hai điểm trên đường cầu đối với lao động của doanh
nghiệp trong trường hợp vốn thay đổi. Chúng ta thấy rằng đường
cầu đối với lao động DL phẳng
hơn các đường cầu về lao động khi vốn không đổi. Điều này
chứng tỏ rằng trong dài hạn khi đầu vào vốn biến đổi, cầu
đối với lao động của doanh nghiệp sẽ co giãn nhiều hơn vì
doanh nghiệp có thể sử dụng vốn để thay thế cho lao động và
ngược lại.
Để xác định cầu yếu tố sản xuất của từng ngành, chúng
ta cần lưu ý đến các vấn đề là sản lượng và giá cả của
đầu ra của các doanh nghiệp sẽ thay đổi khi giá cả đầu vào
thay đổi. Để việc tổng hợp được đơn giản, chúng ta bắt đầu
việc khảo sát ngành chỉ có một doanh nghiệp. Khi đó, đường MRP
của doanh nghiệp đối với yếu tố sản xuất đang xét cũng
chính là đường cầu yếu tố sản xuất của ngành. Tuy nhiên, khi
ngành có nhiều doanh nghiệp thì việc tổng hợp cầu thị trường
sẽ phức tạp hơn nhiều vì các doanh nghiệp có thể tác động
qua lại lẫn nhau. Để minh họa điều này, chúng ta hãy xem xét
cầu lao động khi thị trường đầu ra là cạnh tranh hoàn hảo
trong hình 7.4. Khi đó, MRPL của
doanh nghiệp sẽ bằng tích số của năng suất biên của lao động
(MPL)
và giá (P) của sản
phẩm.
Giả
sử mức tiền công ban đầu là w1
và lượng cầu lao động của doanh nghiệp là L1, tương ứng với điểm A trên đường MRPL1
trong hình 7.4a. Tổng hợp lượng cầu lao động của các doanh
nghiệp trong tại mức tiền công này ta được lượng cầu của
về lao động tại mức tiền công này là DL1,
tương ứng với điểm F
trong hình 7.4b. Bây giờ, nếu tiền công giảm xuống thành w2,
doanh nghiệp sẽ thuê L'1
lao động tương ứng với điểm B
trên hình 7.4b. Lúc này, cầu của ngành về lao động sẽ ở mức D'L1,
tương ứng với điểm G
trong hình 7.4b.
Tuy
nhiên, cầu về lao động không dừng ở đó. Khi giá lao động
giảm, các doanh nghiệp trong ngành đồng loạt thuê nhiều lao động
hơn, nếu các yếu tố khác không đổi, dẫn đến sản lượng
của ngành sẽ tăng lên. Đường cung đầu ra của ngành sẽ dịch
chuyển sang phải, làm cho giá đầu ra của ngành giảm. Do vậy, giá
trị sản phẩm biên của lao động lúc này sẽ giảm và đường MRPL1
sẽ dịch chuyển sang trái thành MRPL2.
Doanh nghiệp sẽ giảm số lao động thuê xuống còn L2, tương ứng với điểm C trên hình 7.4a. Do đó,
cầu lao động của ngành sẽ thấp hơn mức D'L1
lúc đầu. Cầu lao động của ngành sẽ giảm xuống ở mức DL2, tương ứng với điểm H trên hình 7.4b. Nối các điểm F
và H, ta được đường cầu lao
động của ngành, như biểu diễn trong hình 7.4a.
Sau
khi đã tổng hợp đường cầu lao động của từng ngành, chúng ta
tiến đến bước thư hai là cộng dồn theo chiều ngang các đường
cầu lao động của các ngành để thành đường cầu lao động
của thị trường. Công việc này cũng tương tự như việc tổng
hợp cầu thị trường về hàng hóa dịch vụ từ các đường
cầu cá nhân của người tiêu dùng mà chúng ta đã thực hiện
trong chương 3.
Bằng
phương pháp tương tự, chúng ta có thể tổng hợp đường cầu
thị trường đối với các yếu tố sản xuất khác khi thị trường
đầu ra là cạnh tranh hay phi cạnh tranh. Tuy nhiên, trong các thị trường
phi cạnh tranh, việc xác định cầu về yếu tố sản xuất của các
ngành sẽ khó khăn hơn nhiều vì các doanh nghiệp có chiến lược
định giá đầu ra của riêng mình chứ không chấp nhận giá như
trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo như chúng ta đã khảo sát
trong phần "Cấu trúc thị trường" của quyển sách
này.
Tuy nhiên, đường cung yếu tố sản xuất của cả ngành cũng
là một đường đi lên từ trái sang phải giống như đường cung
hàng hóa, dịch vụ trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo mà chúng
ta đã khảo sát trong chương 5. Khi các doanh nghiệp cung ứng các
yếu tố sản xuất có đường chi phí biên MC
dốc lên, doanh nghiệp sẽ lựa chọn số lượng yếu tố sản
xuất cung ứng của mình ở mức giá bằng với chi phí biên. Do
vậy, giá càng càng tăng doanh nghiệp sẽ cung ứng càng nhiều và
đường cung của từng doanh nghiệp cũng như của cả ngành dốc lên.
Tuy nhiên, khi yếu tố sản xuất là lao động, con người
quyết định cung ứng sức lao động của mình nhằm mục tiêu
tối đa hóa hữu dụng chứ không nhằm vào việc tối đa hóa lợi
nhuận như đối với doanh nghiệp. Điều này có thể dẫn đến
đường cung thị trường của lao động dốc lên đến một mức
lao động nào đó (LA) nhưng sau đó lại uốn ngược lại ở
phía trên như trong hình 7.5. Như vậy, khi mức tiền công tăng lên,
ban đầu, người lao động sẽ đồng ý tăng số giờ làm việc lên.
Tuy nhiên, khi tiền công đạt một mức nhất định số giờ làm
việc của người lao động sẽ giảm xuống bởi vì người lao động
sẽ muốn nghỉ ngơi nhiều hơn và làm việc ít đi khi thu nhập cao
hơn.
Trong
hình 7.5, khi mức tiền công nhỏ hơn wA,
người lao động sẽ muốn làm việc nhiều hơn để kiếm được
thu nhập cao hơn nhưng khi mức tiền công vượt quá wA,
người lao động sẽ giảm số giờ làm việc để dành nhiều
thời gian hơn cho nghỉ ngơi, giải trí. Chúng ta sẽ sử dụng nguyên
tắc tối đa hóa hữu dụng của cá nhân để giải thích tại sao
đường cung lao động lại có hình dạng như trên.
Tiền công cho công việc chính là chi phí cơ hội hay là giá cả của việc nghỉ ngơi vì cá nhân phải hy sinh thời gian nghỉ ngơi để có được số tiền công này. Khi tiền công tăng lên, giá của việc nghỉ ngơi sẽ tăng. Khi đó, hiệu ứng thay thế[1] sẽ xảy ra. Do giá của sự nghỉ ngơi cao hơn nên người lao động có xu hướng thay thế một số giờ nghỉ ngơi bằng một số giờ làm việc. Cá nhân sẽ dành nhiều thời gian cho làm việc hơn. Tuy nhiên, tiền công cao hơn làm cho thu nhập của cá nhân tăng lên. Với mức thu nhập cao hơn, cá nhân sẽ mua nhiều hàng hóa, dịch vụ hơn trong đó có cả sự nghỉ ngơi. Do đó, hiệu ứng thu nhập[2] xuất hiện. Thu nhập càng cao sẽ khuyến khích cá nhân "mua" nhiều thời gian cho sự nghỉ ngơi hơn và do vậy giảm giờ làm việc. Khi hiệu ứng thu nhập vượt quá hiệu ứng thay thế thì số giờ làm việc của cá nhân sẽ giảm đi khi tiền công tăng. Đường cung lao động của cá nhân sẽ uốn ngược. Hình 7.6 minh họa quyết định cung ứng sức lao động của cá nhân.
Một
cá nhân có 24 giờ/ngày để phân phối cho hai hoạt động là làm
việc và nghỉ ngơi. Giả sử mức tiền công ban đầu là 20 ngàn
đồng/giờ, cá nhân có thể kiếm được 480 ngàn đồng/ngày nếu
dành toàn bộ thời gian trong ngày để làm việc, ngược lại cá
nhân dành cả 24 giờ trong ngày để nghỉ ngơi và không nhận được
một đồng thu nhập nào cả. Đường ngân sách của cá nhân, lúc
này, là đường AF. Cá nhân
lựa chọn kết hợp tại điểm C
để sử dụng thời gian trong ngày của mình, trong đó, cá nhân dành
8 giờ (= 24 giờ - 16 giờ) để làm việc và nhận được 160 ngàn
đồng/ngày và 16 giờ nghỉ ngơi. Khi tiền công tăng lên thành 40
ngàn đồng/giờ, cá nhân có thể kiếm được 960 ngàn đồng/ngày
nếu dành toàn bộ thời gian trong ngày để làm việc và, ngược
lại, cá nhân này cũng chỉ có thể có tối đa 24 giờ để nghỉ
ngơi. Đường ngân sách của cá nhân, bây giờ, là A'F. Hiệu ứng thay thế sẽ xuất hiện. Để giữ mức
hữu dụng như cũ, cá nhân sẽ di chuyển dọc theo đường bàng
quan U0 về phía bên trái
đến điểm C', nghĩa là cá nhân
này dành nhiều thời gian cho làm việc hơn (12 giờ) và giảm thời
gian nghỉ ngơi (12 giờ) vì giá cả của việc nghỉ ngơi trở nên
đắt đỏ hơn. Tuy nhiên, do tiền công lao động tăng cao, hiệu
ứng thu nhập mạnh hơn hiệu ứng thay thế làm tăng số giờ
nghỉ ngơi lên thành 18 giờ và giảm số giờ làm việc xuống còn
6 giờ (điểm C''). Cá nhân
kiếm được nhiều tiền hơn (240 ngàn đồng/ngày) và có nhiều
thời gian nghỉ ngơi nên mức hữu dụng đạt được cao hơn, U1.
Trong
thực tế, chúng ta thấy hiện tượng này là khá phổ biến. Một
số người có tiền lương cao sẽ dành nhiều thời gian cho nghỉ
ngơi, tham gia các hoạt động giải trí. Việc tăng tiền lương
sẽ giúp những người này đạt được một mức thu nhập dự định
nhanh hơn. Do vậy, tiền công càng cao có thể làm cho nhiều người
giảm số giờ làm việc.
I.3.
SỰ CÂN
BẰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG YẾU TỐ SẢN XUẤT CẠNH TRANH
|
Trong
thị trường lao động cạnh tranh và thị trường đầu ra cũng
cạnh tranh, mức tiền công cân bằng được xác định tại giao điểm
EC của đường cung SL
và cầu đối với lao động MRPL. Khi
thị trường đầu ra là độc quyền và thị trường lao động là
cạnh tranh, đường MRPL thấp hơn so với đường P.MPL bởi vì doanh thu biên của nhà độc quyền nhỏ hơn
giá. Cân bằng trên thị trường lao động xảy ra tại điểm EM.
Khi đó, mức tiền công cân bằng là wM
và số lượng lao động được thuê mướn là LM.
Do vậy, giá trị sản phẩm biên của người lao động vM lớn hơn mức tiền công mà nhà độc quyền trả.
Để đơn giản, chúng ta xem xét trường hợp doanh nghiệp là
người mua duy nhất một loại yếu tố sản xuất nào đó, chẳng
hạn như lao động. Lúc này, đường cung lao động trên thị trường
cũng chính là đường cung lao động đối với doanh nghiệp. Thông
thường, đường cung này dốc lên về phía phải, chứ không hoàn
toàn co giãn như trong trường hợp doanh nghiệp chấp nhận giá như
ở phần trên. Do vậy, doanh nghiệp phải trả mức tiền công cao hơn
nếu muốn thu hút nhiều lao động hơn. Doanh nghiệp chẳng những
trả tiền công cao hơn cho người
lao động biên mà còn cho những lao động đã thuê từ trước.
Chi tiêu biên[1]
cho lao động (MEL) sẽ cao hơn
mức tiền công đó. Chúng ta có thể minh họa điều này bằng
biểu thức toán học như sau. Tổng chi phí cho lao động là wL.
Do vậy, chi phí tăng thêm
do thuê mướn thêm một lao động hay chi tiêu biên (MEL) là:
.
(7.6)
Trong thị trường yếu tố sản xuất cạnh tranh, ¶w/¶L = 0, nên chi tiêu biên cho lao động (MEL) bằng với mức tiền công trên thị trường, w. Tuy nhiên, nếu đường cung lao động dốc lên, ¶w/¶L > 0; khi đó, chi tiêu biên (MEL) sẽ lớn hơn mức tiền công (w). Do vậy, đường chi tiêu biên đối với lao động sẽ ở phía trên đường cung đối với lao động của doanh nghiệp. Hình 7.8 mô tả quyết định lựa chọn đầu vào lao động của doanh nghiệp có sức mạnh độc quyền mua.
Khi
doanh nghiệp có sức mạnh độc quyền mua, đường chi tiêu biên MEL sẽ nằm phía trên đường cung lao động. Để
tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ lựa chọn số lao động
mà ở đó giá trị sản phẩm biên MRPL
bằng với chi tiêu biên MEL
đối với lao động. Do vậy, doanh nghiệp sẽ chọn
số lao động là LM, tương ứng
với giao điểm của đường MRPL
và đường MEL. Mức tiền công mà doanh nghiệp phải trả là wM. Chúng ta thấy rằng số lao động mà doanh nghiệp thuê
ít hơn so với doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo
(LC) và mức tiền công mà doanh nghiệp trả cũng thấp hơn
so với thị trường cạnh tranh, wC.
Doanh nghiệp đã giới hạn cầu đối với các yếu tố sản xuất
do vị trí độc quyền của mình trên thị trường và trả giá
thấp hơn.
Chúng ta sẽ khảo sát một trường hợp đặc biệt: doanh
nghiệp cung ứng và doanh nghiệp sử dụng yếu tố sản xuất đều
là các nhà độc quyền. Chúng ta gọi trường hợp này là độc
quyền song phương, nghĩa là trên thị trường chỉ có một
doanh nghiệp cung ứng yếu tố sản xuất và cũng chỉ có một
doanh nghiệp mua các yếu tố sản xuất đó. Khi đó, sự cân bằng
của thị trường sẽ khó xác định. Mỗi doanh nghiệp có
thể áp đặt những điều kiện để đạt được kết quả
thuận lợi cho riêng mình. Như vậy, sự dàn xếp trên thị trường
sẽ phụ thuộc vào khả năng đàm phán của các bên. Hình 7.9 mô
tả thị trường mà trong đó nhà cung ứng yếu tố sản xuất độc
quyền cung ứng cho nhà độc quyền mua yếu tố sản xuất đó. Nhà
cung ứng độc quyền sẽ muốn chọn mức sản lượng mà tại đó
chi phí biên (MC) của nó bằng với doanh thu biên (MR). Doanh
nghiệp sẽ chọn mức sản lượng cung ứng là Q1 và
bán với giá là P1. Sự cân bằng đối với nhà độc
quyền cung ứng xảy ra ở điểm E1. Trong khi đó, nhà
độc quyền mua lại muốn mua số lượng Q2, tương
ứng với giao điểm E giữa đường cầu đối với yếu tố
sản xuất D và đường chi tiêu biên ME của doanh
nghiệp để tối đa hóa lợi nhuận. Khi đó, doanh nghiệp độc
quyền mua sẽ trả mức giá P2. Điểm cân bằng
của nhà độc quyền này xảy ra ở điểm E2.
Do vậy, trong thị trường độc quyền song phương kể trên,
ý định của người mua và người bán đối lập với nhau. Cả E1
và E2 không thể là điểm cân bằng của
thị trường và các bên phải đàm phán với nhau để đi đến
giải pháp. Bên nào có khả năng tìm kiếm thêm thị trường cho đầu
ra hay đầu vào của mình, hay có thể áp đặt quyền lực lên đối
tác sẽ có lợi thế hơn trong đàm phán hơn, mức giá và sản lượng
sẽ được dàn xếp ở gần với mức tối ưu của bên ấy hơn.
CÂU
HỎI THẢO LUẬN
|
1.
Tại
sao đường giá trị sản phẩm biên của một yếu tố sản xuất
của một doanh nghiệp là đường cầu đối với yếu tố sản
xuất đó của doanh nghiệp khi thị trường yếu tố sản xuất là
cạnh tranh hoàn hảo?
2.
Tại
sao đường cầu lao động của một doanh nghiệp độc quyền lại
kém co giãn so với của một doanh nghiệp cạnh tranh đầu ra?
3.
Hãy
sử dụng lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng để chứng
minh đường cung lao động là đường cong uốn ngược lại.
4.
Hãy so
sánh sự lựa chọn đầu vào của một doanh nghiệp độc quyền
mua và của một doanh nghiệp cạnh tranh đầu vào.
5.
Điều
gì sẽ xảy ra đối với cầu của một yếu tố sản xuất khi
việc sử dụng yếu tố sản xuất khác bổ sung tăng lên?
6.
Một
thị trường yếu tố sản xuất cạnh tranh có hàm số cung yếu
tố sản xuất là QS = a + bP (b > 0).
Một nhà độc quyền mua đối với yếu tố sản xuất này có
hàm cầu đối với yếu tố sản xuất đó là QD = MRP = c + dP (d
< 0). Hãy tìm số lượng
yếu tố đầu tối ưu của doanh nghiệp độc quyền mua này.
7.
Tại
sao trong độc quyền song phương, sự dàn xếp về giá cả và sản
lượng yếu tố đầu vào phải dựa vào kỹ năng đàm phán của các
bên?
8.
Hiện
tại, Bưu chính viễn thông là ngành độc quyền đầu ra và là nhà
độc quyền thuê mướn các kỹ sư viễn thông. Điều gì sẽ xảy
ra đối với tiền công của các kỹ sư viễn thông nếu ngành Bưu
chính viễn thông chuyển sang ngành cạnh tranh?
9.
Hãy dùng
kiến thức về giá trị sản phẩm biên để giải thích các hiện
tượng sau:
10.
Cầu
về các yếu tố sản xuất được liệt kê đã tăng lên. Bạn có
thể kết luận gì về những thay đổi của cầu đối với các hàng
tiêu dùng liên quan? Nếu cầu về hàng tiêu dùng không thay đổi, có
thể có cách nào khác đối với việc tăng cầu đầu vào đối
với những mặt hàng đó?
BÀI
TẬP
|
1.
Giả sử hàm sản xuất của một doanh nghiệp là Q
= 12L - L2, với L biến
đổi từ 0 - 6. Trong đó, L
là số lao động sử dụng trong ngày và Q
là sản lượng mỗi ngày. Hãy thiết lập hàm số cầu đối với
lao động của doanh nghiệp nếu sản phẩm của doanh nghiệp bán
với giá 10 USD trên thị trường
cạnh tranh. Doanh nghiệp đó sẽ thuê bao nhiêu lao động khi mức
tiền công là 30 USD/ngày, 60 USD/ngày?
2.
Giả sử hàm số cầu và cung về lao động là:
L
= -50w + 450
L
= 100w
a.
Xác định mức tiền công và số lượng lao động cân bằng
trên thị trường.
b.
Giả sử chính phủ muốn nâng mức tiền công cân bằng lên 4 đvt bằng cách trợ cấp cho ông chủ trên đầu mỗi
lao động được thuê. Chính phủ cần trợ cấp bao nhiêu? Điểm cân
bằng mới là gì?
c.
Thay vì trợ cấp, chính phủ quy định mức tiền công tối
thiểu là 4 đvt. Lượng cầu lao động là bao nhiêu?
d.
Hãy vẽ hình.
3.
Giả sử thị trường cho thuê xe hơi (dùng cho các doanh
nghiệp) là cạnh tranh hoàn hảo, có hàm số cầu và cung như sau:
K
= 75v - 500
a.
Mức cân bằng của v và K trên thị trường là bao nhiêu?
b.
Giả sử do lệnh cấm vận về xăng dầu, giá gas tăng mạnh.
Do vậy, doanh nghiệp phải quan tâm đến giá gas khi quyết định
thuê xe. Cầu về thuê xe của họ bây giờ là:
K =
1700 - 25v - 300g
trong
đó g là giá gas. Mức cân bằng
của v và K
trên thị trường là bao nhiêu nếu g
= 2 và 3? Cho nhận xét về
kết quả tìm được.
4.
Một người chủ đất có 3 mảnh ruộng có độ phì nhiêu khác
nhau. Mức sản lượng của 3 mảnh ruộng tương ứng với số lao
động được cho như sau:
Số
lao động |
Sản
lượng
|
||
|
Mảnh
1 |
Mảnh
2 |
Mảnh
3 |
1 |
10 |
8 |
5 |
2 |
17 |
11 |
7 |
3 |
21 |
13 |
8 |
a.
Nếu điều kiện thị trường khiến người chủ đất thuê 5
lao động, người chủ đất sẽ phân bố lao động như thế nào?
Sản lượng là bao nhiêu? Năng suất biên của lao động cuối cùng
là bao nhiêu?
b.
Nếu sản phẩm được bán trên thị trường cạnh tranh hoàn
hảo với giá bán là 1 đvt, và
thị trường lao động cân bằng với số lao động được thuê là
5, tiền công sẽ là bao nhiêu?
Người chủ đất sẽ nhận được bao nhiêu lợi nhuận?
5.
Giả sử có 1000 doanh
nghiệp giống nhau trong thị trường ống bê tông cạnh tranh hoàn
hảo. Mỗi doanh nghiệp sản xuất một phần bằng nhau trong tổng
sản lượng của ngành, và hàm sản xuất đối với ống bê tông
của mỗi doanh nghiệp là:
Hàm
số cầu thị trường đối với ống bê tông là
Q = 400.000 - 100.000P,
trong
đó Q là tổng sản lượng
ống.
a.
Nếu w = v = 1, mỗi doanh
nghiệp sẽ sử dụng K và L
với tỷ lệ nào? Chi phí trung bình và chi phí biên dài hạn của
việc sản xuất ống là gì?
b.
Trong cân bằng dài hạn, giá và sản lượng cân bằng của
ống sẽ là gì? Mỗi doanh nghiệp sản xuất bao nhiêu? Mỗi doanh
nghiệp sẽ thuê bao nhiêu lao động? Lượng cầu thị trường đối
với lao động là bao nhiêu?
c.
Giả sử tiền công tăng lên thành 2
và giá vốn giữ nguyên. Điều này sẽ làm thay đổi tỷ lệ vốn
- lao động đối với mỗi doanh nghiệp như thế nào? Nó tác động
đến chi phí biên ra sao?
d.
Theo điều kiện của câu c, sự cân bằng dài hạn của thị
trường là gì? Ngành ống bê tông sẽ thuê bao nhiêu lao động?
6.
VT là doanh nghiệp may mặc trên một hòn đảo biệt lập và
là nơi thuê lao động duy nhất đối với dân đảo. VT sẽ hoạt
động như một nhà độc quyền mua. Hàm cung đối với lao động
may mặc là:
L
= 80w,
Hàm
cầu lao động (giá trị sản phẩm biên) của VT là:
L = 400 - 40MRPL.
a.
VT sẽ thuê bao nhiêu lao động để tối đa hóa lợi nhuận và
trả tiền công bao nhiêu?
b.
Giả sử chính phủ ban hành luật tiền lương tối thiểu. VT
sẽ thuê bao nhiêu lao động và có bao nhiêu người thất nghiệp
nếu tiền lương tối thiểu là 4 đvt.
c.
Hãy vẽ hình minh họa.
d.
Việc áp đặt tiền công tối thiểu đối với nhà độc
quyền mua và ngành cạnh tranh hoàn hảo khác nhau như thế nào
(giả sử tiền lương tối thiểu cao hơn mức cân bằng thị trường)?
MỘT
SỐ THUẬT NGỮ
|
Thuật
ngữ
|
Viết
tắt
|
Nguyên
tiếng Anh |
Thị
trường yếu tố sản xuất |
|
Factor
market |
Thị
trường đầu ra |
|
Output
market |
Hiệu
ứng thay thế |
|
Substitution
effect |
Hiệu
ứng thu nhập |
|
Income
effect |
Đường
cầu lao động uốn ngược |
|
Backward
bending labor supply curve |
Chi
tiêu biên |
ME |
Marginal
expense |
Độc
quyền mua |
|
Monopsony |
Độc
quyền song phương |
|
Bilateral
monopoly |